Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Vi phạm hành chính » Nghị định 150/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 150/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2005 

  

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự); hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến an ninh, trật tự được quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị định đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam theo các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

3. Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thì bị xử lý theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, khách quan, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự do người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này tiến hành theo quy định của pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.    

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của Nghị định này. Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng theo quy định tại các Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có thể bị phạt từ 60.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Nếu quá các thời hạn nói trên thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm.

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt nói trên; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Chương 2:

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC AN NINH,  TRẬT TỰ 

Điều 7. Hành vi vi phạm trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay;

b) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

c) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà văn hoá, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, trụ sở cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên các phương tiện giao thông, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

d) Thả rông trâu, bò, ngựa, chó hoặc động vật khác trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Gọi điện thoại đến các số máy khẩn cấp để trêu đùa, chửi bới, đe doạ, quấy nhiễu, thử máy điện thoại hoặc nhằm các mục đích khác;

d) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

đ) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, thuyền, xe lửa hoặc các phương tiện giao thông khác, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

e) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;

g) Để gia súc hoặc các động vật khác gây thương tích cho người khác.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ;

b) Xúi giục người khác không chấp hành các yêu cầu của người thi hành công vụ;

c) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy… hoặc công cụ hỗ trợ;

d) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

đ) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

e) Tụ tập để cổ vũ, kích động đua ca nô, xuồng máy, tàu thuyền trái phép;

g) Gây rối trật tự tại phiên toà, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

h) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

i) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

k) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng của người khác;

l) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

m) Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

n) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về việc tập trung đông người ở nơi công cộng;

o) Môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 1; điểm đ khoản 2; điểm c khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 8. Hành vi gây ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sau đây: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 9. Hành vi gây ảnh hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;

b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, nơi công cộng, trên các phương tiện giao thông hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;

c) Vứt rác, xác động vật, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác ra nơi công cộng, chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt gây ô nhiễm hoặc làm mất vệ sinh;

d) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung;

đ) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật khác phóng uế ở nơi công cộng;

e) Lấy, vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

g) Tự ý đốt chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông cơ giới trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

b) Đổ rác hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm nhà vệ sinh không đúng quy định gây mất vệ sinh chung.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đổ chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

b) Chôn người chết do bệnh dịch, bốc mộ, di chuyển người chết, hài cốt trái quy định, không đảm bảo vệ sinh.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các  biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1; điểm a khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này thì bị buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;     

b) Vi phạm điểm b khoản 2; điểm a khoản 4 Điều này thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;

c) Vi phạm khoản 3 Điều này thì bị buộc tháo dỡ công trình vệ sinh.

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về nếp sống văn minh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không mặc quần, áo hoặc mặc quần áo lót ở nơi hội họp đông người, các địa điểm văn hoá, tín ngưỡng, nơi làm việc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội;

b) Không có vé mà vào những nơi quy định phải có vé;

c) Có lời nói hoặc cử chỉ thô thiển, tục tĩu, thiếu văn hóa ở nơi công cộng;

d) Làm hoen bẩn, vẽ, viết, dán quảng cáo, tranh ảnh vào các biển hiệu, biển quảng cáo, panô, áp phích, cây, cột điện, tường nhà, hàng rào, trụ sở của cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện, khu dân cư hoặc những nơi khác mà không được phép.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng sự mê tín của người khác để trục lợi bất chính hoặc làm tổn hại đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác.

           

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xin phép theo quy định hoặc xin phép nhưng không được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà tổ chức lễ hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm d khoản 1 Điều này thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra và bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng, đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký điều chỉnh, bổ sung hoặc những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng;

c) Không xuất trình sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, chứng nhận tạm trú có thời hạn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung, hình thức giấy tờ hộ khẩu;

b) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy tờ hộ khẩu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

c) Sử dụng giấy tờ hộ khẩu để thực hiện hành vi trái pháp luật;

d) Không thực hiện việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú với cơ quan công an theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký, cấp giấy tờ hộ khẩu;

b) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ hộ khẩu giả.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm điểm a khoản 3 Điều này nếu đã đăng ký hộ khẩu thì bị huỷ bỏ kết quả đăng ký hộ khẩu.

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc không xuất trình giấy chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra;

b) Không thực hiện đúng quy định về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng minh nhân dân;

c) Không thực hiện đúng quy định về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân;

d) Không làm giấy chứng minh nhân dân theo quy định;

đ) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân đã hết thời hạn.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đến khu vực quy định cần có giấy phép mà không có hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

b) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy xoá, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

b) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy phép đi lại khác;

c) Bỏ lại giấy chứng minh nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ;

d) Tự ý thay ảnh của mình hoặc thay ảnh của người khác vào giấy chứng minh nhân dân.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại khác;

c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy phép đi lại không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm đ khoản 1; điểm b khoản 2; điểm a, d khoản 3; điểm a, b, c khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm điểm a khoản 4 Điều này thì bị huỷ bỏ hồ sơ giả mạo.

Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm đã bị cấm;

d) Đốt các loại pháo trái pháp luật;

đ) Lưu hành giấy phép sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

b) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ, cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

c) Không giao nộp vũ khí, công cụ hỗ trợ, theo quy định;

d) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mượn, cho mượn vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ;

b) Sửa chữa, tẩy xoá giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

c) Làm mất giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

d) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ trái quy định;

đ) Dùng vũ khí, công cụ hỗ trợ để săn bắn động vật rừng;

e) Dùng các loại súng, cung, nỏ hoặc các phương tiện khác để săn bắn ở thành phố, thị xã hoặc nơi tập trung đông người.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Mua, bán, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

b) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm có lẫn vũ khí, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ;

c) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ;

d) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

đ) Sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

e) Để mất vũ khí, công cụ hỗ trợ;

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ công cụ hỗ trợ, đồ chơi đã bị cấm mà không có giấy phép;

b) Mua, bán, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng lớn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;

c) Mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí thể thao;

d) Vận chuyển vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, giấy phép không còn giá trị hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

đ) Mua, bán súng săn, đạn súng săn không có giấy phép do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao trái phép;

b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.

7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định số 164/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.

8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Vi phạm các điểm c, d, đ khoản 1; điểm a, b, c khoản 2; điểm b, d, đ, e khoản 3; điểm a, b, d, đ, khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm điểm b khoản 2 Điều này thì bị tước quyền sử dụng                    giấy phép trong thời hạn 3 tháng; vi phạm điểm a, b, đ khoản 3; điểm a, c khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn.

Điều 14. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hộ kinh doanh cá thể cho thuê lưu trú, in lưới (in lụa), photocopy hoạt động không có cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự với cơ quan công an;

b) Sử dụng người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào hoạt động trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định khác về điều kiện an ninh, trật tự khi hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

c) Mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Kinh doanh không đúng nội dung, địa điểm quy định trong giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký nhưng không có các giấy tờ đó;

c) Cầm cố, thế chấp tài sản mà không có hợp đồng theo quy định;

d) Cho mượn, mượn hoặc chuyển nhượng giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;

b) Không có bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự với cơ quan công an đối với các toà nhà cao từ 10 tầng trở xuống dùng làm khách sạn, nhà ở, nhà nghỉ, văn phòng làm việc, cầm đồ, karaoke, vũ trường; tắm hơi, xoa bóp (massage), cơ sở in;

c) Không cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự, không thực hiện đúng những yêu cầu về các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự hoặc không khai báo tạm trú khi cho người nước ngoài thuê chỗ ở, làm việc;

d) Dùng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;

đ) Tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma tuý, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;

e) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Vi phạm điểm a, d khoản 2; điểm d, đ khoản 3 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng;

b) Vi phạm điểm e khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 6 tháng đến 9 tháng.

Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mất giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép hoặc các giấy tờ khác theo quy định;

b) Sử dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu;

c) Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;

d) Để mất con dấu đang sử dụng;

đ) Không khắc lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về đổi tên cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi trụ sở cơ quan, tổ chức theo quy định;

e) Không khắc lại con dấu theo mẫu quy định;

g) Không nộp lại con dấu khi cơ quan, tổ chức tách, sát nhập, giải thể, phá sản hoặc thôi hoạt động;

h) Không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có liên quan trước khi sử dụng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không nộp lại con dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền;

b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ không có nội dung;

c) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của cấp có thẩm quyền hoặc chữ ký của cấp không có thẩm quyền;

d) Không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mang con dấu từ nước ngoài vào Việt Nam sử dụng mà không có giấy phép mang con dấu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;

b) Sử dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;

c) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Vi phạm các điểm b, đ, e, g khoản 2; điểm a, b, c khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm điểm a khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng.

Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không đeo biển hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo về nơi đặt trụ sở hoặc địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ về hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự;

b) Mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

c) Sử dụng nhân viên bảo vệ không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hoạt động kinh doanh không đúng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, trụ sở ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

b) Không thông báo việc đưa nhân viên hoạt động bảo vệ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trụ sở doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; 

c) Không thông báo việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan Công an theo quy định;

d) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

b) Vi phạm quy định về trang bị, sử dụng quần áo, trang phục, mũ kê pi, phù hiệu, biểu tượng giống với quần áo, mũ, phù hiệu, biểu tượng của lực lượng vũ trang.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm c khoản 2 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng; vi phạm điểm a khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng;

b) Vi phạm điểm b khoản 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 17. Hành vi vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính khác

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật;

b) Vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;

c) Vi phạm quy chế, chế độ thi hành các bản án hình sự như: án treo, quản chế, cấm cư trú, cư trú bắt buộc, cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt tù, cố ý không chấp hành hoặc cản trở việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Trộm cắp vặt;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.

           

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;

d) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong tỏa hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trong máy tính của người khác;

b) Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trên máy tính của người khác;

c) Sử dụng trái phép thông tin trên mạng, trên máy tính hoặc đưa vào mạng,  máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật;

d) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; điểm d khoản 2; điểm a, c, d khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 19. Hành vi gây hư hại đến các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá huỷ hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.

2. Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình an ninh, trật tự.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới, cột mốc, dấu hiệu biên giới quốc gia

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm hư hại hoặc có bất cứ hành động gì khác có hại tới cột mốc, dấu hiệu trên đường biên giới;

b) Vi phạm các quy định về chăn, thả gia súc qua biên giới;

c) Đốt nương, rẫy trong vành đai biên giới, làm hư hại các biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xâm canh, xâm cư hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp sau đây: vi phạm điểm a, c khoản 1; khoản 2 Điều này thì bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 21. Hành vi vi phạm quy chế quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cư trú, đi lại, hành nghề trái phép trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;

b) Không khai báo hoặc che dấu, giúp đỡ người khác đi lại, cư trú, hành nghề trái phép ở phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu;

c) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ vành đai biên giới.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo vệ, kiểm soát biên giới, cửa khẩu;

b) Dùng phương tiện đưa, đón người, chuyên trở hàng hoá trong khu vực cửa khẩu không đúng nơi quy định hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm;

c) Người, phương tiện ra vào phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu không có giấy tờ theo quy định;

d) Điều khiển phương tiện giao thông trong phạm vi khu vực biên giới, cửa khẩu mà đi quá phạm vi được phép;

đ) Người được phép qua lại biên giới nhưng đi vượt quá phạm vi quy định;

e) Dẫn dắt, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nước ngoài đi lại quá phạm vi quy định cho phép.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 1; điểm c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 22. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền;

b) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú;

 c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu,thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu,  hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh;

d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;

đ) Nhập cảnh, xuất cảnh mà không xuất trình giấy tờ khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách về kiểm tra người, hành lý theo quy định của pháp luật;

e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

g) Cơ sở có người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định;

b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;

c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:

a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;

b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;

c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú;

d) Ở lại nước ngoài mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;

b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực,  thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;

c) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả,  thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

d) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;

đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.

7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp sau đây: vi phạm khoản 1, 2, 3, 4, 5  và khoản 6 Điều này thì có thể bị thu hồi hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma tuý

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma tuý;

b) Xúi giục người khác sử dụng chất ma tuý.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma tuý trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b) Trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma tuý.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

b) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma tuý;

c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua, bán các loại thuốc có chứa chất ma tuý không đúng quy định;

đ) Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma tuý, chất hướng thần hoặc các chất ma tuý khác mà chuyển cho người khác không được phép cất giữ, sử dụng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Vi phạm khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện;

b) Vi phạm điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng.

Điều 24. Hành vi mại dâm

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Dẫn dắt hoạt động mại dâm;

b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;

b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.

5. Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng chống mại dâm.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: vi phạm khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này thì bị tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm hành chính mà có.

Điều 25. Hành vi đánh bạc

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc bằng  một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược “cá độ” bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán thơ đề, bán số lô, số đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;

c) Làm thơ đề.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;

b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức các loại chơi cá cược “cá độ” trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4; khoản 5 Điều này thì bị tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có và tịch thu tang vật, phương tiện.

Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng, quán ăn, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;

b) Chủ khách sạn, nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em dưới 16 tuổi;

c) Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên  tại các trường phổ thông;

d) Uống rượu, bia trong các trường phổ thông.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm b, c, d khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không đóng dấu độ mật đối với những tài liệu  thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định hoặc đóng dấu độ mật vào những tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

b) Soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;

c) Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;

d) Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận vật mang bí mật nhà nước;

đ) Không thực hiện đúng quy định về thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước;

e) Không đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Không đánh số, đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và không tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo vệ theo quy định đối với những danh mục xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

h) Không thực hiện các quy định về công bố, phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng danh mục bí mật nhà nước;

i) Thanh lý, tiêu hủy các tài liệu mật không theo đúng quy định;

k) Vào khu vực cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;

l) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân trong và ngoài nước không đúng theo quy định;

b) Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;

c) Không lập danh mục bí mật nhà nước theo đúng quy định.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này thì bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

b) Vi phạm điểm i khoản 1 Điều này thì buộc phải tiêu huỷ các tài liệu mật theo đúng quy định;

c) Vi phạm điểm a, d, đ, e, g, h khoản 1; điểm c khoản 2 Điều này thì buộc phải khắc phục tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 28. Hành vi đưa hối lộ người thi hành công vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ số tiền, tài sản hoặc vật chất dùng để hối lộ người thi hành công vụ.

Điều 29. Xử phạt trục xuất

Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điểm o khoản 3 Điều 7 và các Điều 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Nghị định này thì có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 3:

THẨM QUYỀN XỬ  PHẠT VI  PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 500.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;

đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Trạm trưởng Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.

6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, e, g  khoản 4 Điều này.

7. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa được quy định;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.

8. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa được quy định;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;

h) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

Điều 32. Thẩm quyền xử phạt hành chính của các cơ quan khác

Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 30 và 31 của Nghị định này, những người được quy định tại Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì có quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 của Điều 30; Điều 31 của Nghị định này có thể uỷ quyền cho cấp phó của mình, người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 34. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể, trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

3. Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân đang xử lý đối với cá nhân, tổ chức có vi phạm về an ninh, trật tự theo Nghị định này mà phát hiện cá nhân, tổ chức đó còn có hành vi vi phạm hành chính được quy định trong các nghị định khác của Chính phủ thì có quyền xử phạt hành chính về hành vi đó.

Chương 4:

TRÌNH TỰ,  THỦ TỤC XỬ  PHẠT VI  PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 35. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính          

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

2. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

a) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt theo đúng quy định. 

3. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

4. Người chưa thành niên vi phạm hành chính từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.

Điều 36. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự

Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự  thì áp dụng các biện pháp: tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 37. Thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được nhận biên lai thu tiền phạt. Việc thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo đúng quy định.

Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt.

Điều 38. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Khi xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có quyền thông báo công khai về hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt đến cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân, tổ chức vi phạm công tác hoặc cư trú.

Điều 39. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được thực hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến an ninh, trật tự và phải thực hiện theo đúng quy định Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 11 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 40. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự  thực hiện theo Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải bị tịch thu theo quy định; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ hoặc tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 32 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

3. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc Trung ương ít nhất là hai lần liên tiếp và phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu trong thời hạn 30 ngày. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo và niêm yết công khai mà không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Đối với tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm hành chính có thể được xem xét để trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.

5. Chi phí lưu kho, bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện, xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 41. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 5:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 42. Khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

2. Công dân Việt Nam có quyền: tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái các quy định của Nghị định này.

3. Thẩm quyền, thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Điều 43. Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Xử lý vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính các quy định trong Nghị định này nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trì hoãn, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và Điều 20 Nghị định số 88/CP ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.

Điều 46. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này; ban hành các biểu mẫu để thống nhất sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

Điều 47. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
3. Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
a) Người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính.
b) Người khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc khi xem xét để ra quyết định xử phạt mà mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm.
đ) Vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH. THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Xác định hành vi vi phạm hành chính
a) Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì phải bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xem xét người đó thực hiện một hay nhiều hành vi vi phạm. Chương II Nghị định số 150 quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, các hành vi này độc lập với nhau. Tuy nhiên, trong mỗi điểm, khoản của từng điều của Nghị định này có thể có một hoặc nhiều hành vi vi phạm. Vì vậy, khi xử phạt phải căn cứ vào cấu trúc, nội dung cụ thể của điểm, khoản, điều của Nghị định và thực tế về thời điểm, thời gian xảy ra vi phạm để xác định là một hay nhiều hành vi vi phạm, phục vụ cho việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được chính xác.
b) Đối với hành vi vi phạm phức tạp, khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự (có dấu hiệu tội phạm) thì phải xem xét cẩn thận về tính chất, mức độ, hậu quả, nhân thân, vi phạm lần đầu hay tái phạm. Trường hợp cần thiết thì trao đổi với Cơ quan điều tra cùng cấp để thống nhất hướng giải quyết và chỉ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau khi có sự thống nhất với Cơ quan điều tra.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục 2 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH. THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
a) Việc áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sau đây viết gọn là Pháp lệnh) và Điều 5 Nghị định số 150. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính. trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt hành chính không phải lập biên bản vi phạm hành chính mà căn cứ vào hồ sơ do các cơ quan ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nêu trên chuyển đến để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với trường hợp không xử lý hình sự, nhưng phải xử phạt vi phạm hành chính thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục 2 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH. THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
...
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 69 của Pháp lệnh mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH. THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh, Điều 3 Nghị định số 150 và cần chú ý thêm một số điểm sau đây:
a) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần, không được lập biên bản, ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với chính hành vi đó. Trường hợp tại cùng thời điểm, người có thẩm quyền xử phạt đã ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm mà người vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm này, thì áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 8 Điều 9 của Pháp lệnh. nếu họ thực hiện hành vi vi phạm khác thì phải lập biên bản vi phạm hành chính để tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo quy định chung.
b) Đối với cá nhân nhiều lần vi phạm hành chính, nay tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm này là lần cuối để làm căn cứ cho việc xem xét, lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm lần cuối đó.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
a) Hình thức xử phạt chính
+ Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt nếu vi phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
+ Phạt tiền ở mức tối đa của khung tiền phạt nếu vi phạm có nhiều tình tiết tăng nặng.
- Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự chỉ bị áp dụng một trong hai hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Quyết định xử phạt cảnh cáo phải bằng văn bản và chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm có quy định hình thức phạt cảnh cáo.
- Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự đều có quy định khung tiền phạt, từ mức phạt tiền tối thiểu đến mức phạt tiền tối đa. Khi quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh để quyết định mức phạt tiền cho phù hợp, cụ thể là:
+ Phạt tiền ở mức trung bình của khung tiền phạt nếu vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Cách tính như sau:
(Mức phạt tiền tối thiểu + Mức phạt tiền tối đa) / 2
b) Hình thức xử phạt bổ sung
- Chỉ được áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm nếu Nghị định số 150 có quy định hình thức xử phạt bổ sung.
- Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có thể bị áp dụng một hoặc hai hình thức xử phạt bổ sung.
- Các hình thức xử phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
c) Các biện pháp khắc phục hậu quả
- Chỉ được áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm nếu Nghị định số 150 có quy định biện pháp khắc phục hậu quả.
- Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.
- Biện pháp khắc phục hậu quả không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, trừ trường hợp hết thời hiệu xử phạt theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh và hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Pháp lệnh.
d) Hình thức xử phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 150 và khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh, thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính khi bị phạt tiền thì mức tiền phạt đối với họ không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên. Quy định này phải được hiểu là Nghị định số 150 quy định khung tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính để áp dụng cho người thành niên, nhưng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì khung phạt tiền chỉ bằng một phần hai của người thành niên.
Ví dụ: hành vi gọi điện thoại đến các số máy khẩn cấp như 113, 114, 115 để trêu đùa hoặc chửi bới, đe dọa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 150 bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Khung tiền phạt này là để áp dụng đối với người thành niên, còn đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì khung tiền phạt là từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng. Việc ra quyết định phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong trường hợp này được áp dụng như sau:
- Nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì bị phạt tiền 175.000 đồng.
- Nếu vi phạm lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tiền 100.000 đồng.
- Nếu tái phạm hoặc vi phạm có nhiều tình tiết tăng nặng thì bị phạt tiền 250.000 đồng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 3 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của Pháp lệnh, Nghị định số 150, Thông tư này và cần chú ý một số điểm sau đây:
a) Khi quyết định xử phạt, ngoài trường hợp xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản, đối với các hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng, thì sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt cũng được ra quyết định xử phạt tại chỗ đối với hành vi vi phạm xảy ra ở vùng đi lại khó khăn hoặc xảy ra ngoài giờ hành chính, cụ thể là:
- Đối với hành vi vi phạm mà mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản.
- Đối với hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản vi phạm hành chính. nếu hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, thì phải ra ngay quyết định xử phạt.
- Quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản, biên bản vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bảo đảm nội dung đã được quy định tại các điều 54, 55 và 56 của Pháp lệnh, theo đúng mẫu do Bộ Công an quy định và phải giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt một bản. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người ra quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
- Ngay sau ca làm việc cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải bàn giao hồ sơ vụ vi phạm, biên lai thu tiền phạt và tiền phạt đã thu được cho cán bộ, chiến sỹ được thủ trưởng đơn vị giao tiếp nhận thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính của đơn vị.
- Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị phải thống kê những trường hợp thu tiền phạt tại chỗ và nộp cho cán bộ được lãnh đạo đơn vị phân công tiếp nhận tiền phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 2 ngày, kể từ khi người có thẩm quyền xử phạt về đến trụ sở đơn vị để tổ chức giao nộp tiền phạt cho Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Đối với hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có thắc mắc thì phải giải thích cụ thể. trường hợp cần thiết thì cho cá nhân, tổ chức vi phạm xem các quy định xử phạt liên quan.
Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn cũng không được quá 30 ngày.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải tổ chức thi hành quyết định xử phạt. Quá thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, thì ra quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định xử phạt. Đối với quyết định xử phạt đã quá một năm nhưng chưa được thi hành hoặc người có thẩm quyền xử phạt không thể giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân bị xử phạt không đến nhận hoặc không xác định được địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt đã quá một năm mà không được thi hành (kể cả đã gửi thông báo hoặc quyết định xử phạt đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong các giấy tờ bị tạm giữ để bảo đảm việc xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không đến nhận quyết định xử phạt), thì tổ chức, cá nhân đó được coi là cố tình trì hoãn, trốn tránh chấp hành quyết định xử phạt. Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt được tính lại kể từ khi tổ chức, cá nhân bị xử phạt chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
đ) Trường hợp người lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt, thì sau khi lập biên bản phải gửi ngay biên bản và toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
e) Khi quyết định xử phạt tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó cùng một lúc có nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền quyết định hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm. nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì phải cộng các mức tiền phạt đối với từng hành vi thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết định xử phạt. Việc ra quyết định xử phạt được thực hiện như sau:
- Nếu các hành vi vi phạm hành chính mà thuộc thẩm quyền của mình thì ra quyết định xử phạt.
- Nếu một trong các hành vi vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền thì phải chuyển vụ vi phạm hành chính đó đến cơ quan, người có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
g) Trong trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. nếu trước đó đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì người đã quyết định xử phạt phải hủy bỏ quyết định xử phạt đó.
h) Việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 29 Nghị định số 150 được thực hiện theo Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính và văn bản hướng dẫn thi hành.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 3 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
3. Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 150 quy định cụ thể các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Khi thực hiện thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng quy định của Nghị định này và hướng dẫn sau đây:
- Chỉ những người được quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 150 mới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
- Chiến sỹ Công an nhân dân ở các đơn vị Công an phường, thị trấn, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu thương mại, khu kinh tế đặc biệt, Đồn, Trạm, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Bộ Công an thuộc các lực lượng: Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy. Cảnh sát Bảo vệ và hỗ trợ tư pháp. Cảnh sát Trại giam. Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội. Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ. Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy. đơn vị đặc nhiệm, cơ động. Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000 đồng. Đối với chiến sỹ Công an nhân dân đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thì không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Thủ trưởng trực tiếp của chiến sỹ Công an nhân dân là người được giao phụ trách các đội, nhóm, tổ được thủ trưởng đơn vị Công an từ cấp phòng, cấp huyện, cấp đồn, trạm và tương đương trở lên giao nhiệm vụ công tác thường xuyên, đột xuất.
b) Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
- Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 150 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ (lĩnh vực) và địa bàn quản lý. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc chức năng, nhiệm vụ hoặc địa bàn quản lý thì phải chuyển vụ vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt. Đối với những vi phạm xảy ra ở địa bàn giáp ranh, đơn vị, lực lượng nào trong Công an nhân dân phát hiện hành vi vi phạm trước thì người có thẩm quyền của đơn vị, lực lượng đó tiến hành xử phạt.
- Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều đơn vị, thì việc xử phạt do đơn vị thụ lý ban đầu thực hiện.
c) Ủy quyền xử phạt
Điều 33 Nghị định số 150 quy định người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có thể ủy quyền cho cấp phó của mình. Việc ủy quyền này phải bằng văn bản. Có thể ủy quyền theo vụ, việc, trong một thời gian nhất định. Người được ủy quyền xử phạt phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Hướng dẫn

Biện pháp ngăn chặn, thống kê, báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
IV. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, THỐNG KÊ, BÁO CÁO VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Tạm giữ và khám người theo thủ tục hành chính
a) Việc tạm giữ người vi phạm hành chính phải bảo đảm đúng đối tượng, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh, Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 và văn bản hướng dẫn thi hành. Cần chú ý:
- Trước khi tạm giữ phải chú ý phát hiện, tước vũ khí, vật nguy hiểm, tình trạng sức khỏe, thương tích của họ. Nếu họ có bệnh cấp tính, bệnh lý khác thì phải lập biên bản. nếu có thương tích thì phải đề nghị cho khám chứng thương.
- Phải có hồ sơ, sổ sách theo dõi công tác tạm giữ người theo thủ tục hành chính chặt chẽ.
b) Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được quyết định khi có căn cứ thật chính xác, khẳng định chắc chắn nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy và người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình, đồng thời phải báo cáo cho thủ trưởng đơn vị. Thủ tục khám người theo thủ tục hành chính phải tuân theo quy định của Pháp lệnh.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
a) Chỉ tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi thấy thật cần thiết để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm, ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ có liên quan đến tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý. Chỉ những người được quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh mới được quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng trực tiếp của chiến sỹ Công an nhân dân được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của mình và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
b) Việc quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh, Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 150, Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với các giấy tờ làm giả thì đưa vào hồ sơ vụ vi phạm hành chính để phục vụ công tác đấu tranh sau này. Đối với tang vật, phương tiện có liên quan đến vụ án hình sự hoặc sau khi xác định vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển tang vật, phương tiện đó và hồ sơ vụ vi phạm cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Thống kê, báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính
a) Hàng ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải báo cáo cấp trên trực tiếp về số vụ đã lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Các đơn vị có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có sổ theo dõi tình hình về xử phạt vi phạm hành chính và định kỳ hàng tháng báo cáo Công an cấp trên và Cục nghiệp vụ theo hệ quản lý dọc của mình. Định kỳ 10 ngày một lần vào các ngày 1, 10, 20 hàng tháng phải đối chiếu với cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước về tình hình thi hành quyết định xử phạt, thống kê những quyết định xử phạt vi phạm hành chính chưa được thi hành, đề xuất biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
c) Việc thống kê, báo cáo tình hình về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện như sau:
- Công an cấp xã thực hiện báo cáo tuần lên Công an cấp huyện.
- Công an cấp huyện, cấp phòng hàng tháng báo cáo Giám đốc Công an tỉnh (qua Văn phòng Công an tỉnh).
- Công an cấp tỉnh, cấp Cục báo cáo 6 tháng, năm về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát).
Thời gian làm báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm thực hiện theo quy định của Bộ Công an về Chế độ báo cáo, thống kê trong lực lượng Công an nhân dân.
- Công an các cấp phải phân công cán bộ theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính để báo cáo cấp trên. Nội dung báo cáo cần ghi rõ tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt theo từng Điều trong Nghị định số 150 và các Nghị định khác có quy định xử phạt hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự và kiến nghị, đề xuất.
d) Trong mọi trường hợp xử phạt vi phạm hành chính thì sau khi xử phạt vi phạm hành chính phải lưu giữ các tài liệu có liên quan của vụ, việc vi phạm hành chính để phục vụ cho việc xem xét áp dụng các hình thức xử lý hành chính khác hoặc làm tài liệu chứng minh là đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với một số tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự hoặc phục vụ cho các mục đích, hoạt động khác có liên quan. Việc lưu giữ hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính thực hiện theo Chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 3 Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành


Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây viết gọn là Nghị định số 150). Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
III. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, TỔ CHỨC THU TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
4. Thu và quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính
Việc thu tiền phạt và quản lý biên lai, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định của Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những nơi chưa có điểm thu tiền phạt, thì phải thống nhất với Kho bạc nhà nước về việc ủy quyền thu tiền phạt và phải công bố công khai điểm thu tiền phạt trên phương tiện thông tin đại chúng.
Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Từ khóa: Nghị định 150/2005/NĐ-CP, Nghị định số 150/2005/NĐ-CP, Nghị định 150/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 150/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 150 2005 NĐ CP của Chính phủ, 150/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 150/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội đang được cập nhật.

Vi phạm hành chính

  • Công văn 746/TTrB-P1 năm 2021 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong phòng chống dịch và tiêm vắc xin phòng Covid-19 do Thanh tra Bộ Y tế ban hành
  • Quyết định 1519/QĐ-KTNN năm 2021 bãi bỏ Hướng dẫn 165/HD-KTNN kết luận về trách nhiệm và kiến nghị xử lý vi phạm theo kết quả kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
  • Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về các trường hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  • Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Công văn 1996/STP-PBGDPL năm 2021 về tuyên truyền một số quy định người dân cần tuân thủ trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội và mức xử phạt vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội ban hanh
  • Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
  • Công văn 4456/VPCP-CN năm 2021 về báo cáo kết quả 01 năm thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và bảo vệ đê điều do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 24/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 14/2018/QĐ-UBND

Nghị định 150/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 150/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-12-12
Ngày hiệu lực 2006-01-04
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành
  • Thông tư 101/2008/TT-BQP hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 30/2007/TT-BCA-C11 hướng dẫn thi hành Nghị định 150/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội do Bộ Công an ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu